Privacy statement: Your privacy is very important to Us. Our company promises not to disclose your personal information to any external company with out your explicit permission.
Sự khác biệt về hiệu suất giữa tấm POM và tấm PE
Tấm PE là một loại nhựa nhiệt dẻo với độ tinh thể cao và không phân cực. Sự xuất hiện của PE ban đầu là màu trắng sữa, và nó mờ ở một mức độ nhất định trong phần mỏng.
Tấm PE có sức đề kháng tuyệt vời đối với hầu hết các hóa chất trong nước và công nghiệp. Một số loại hóa chất có thể gây ăn mòn hóa học, chẳng hạn như chất oxy hóa ăn mòn (axit nitric đậm đặc), hydrocarbon thơm (xylen) và hydrocarbon halogen (carbon tetrachloride). Polymer không hấp thụ độ ẩm và có khả năng chống hơi nước tốt, và có thể được sử dụng cho mục đích đóng gói. PE có tính chất điện tốt, đặc biệt là cường độ điện môi cao, làm cho nó rất phù hợp với dây và cáp. Các loại trọng lượng phân tử trung bình đến cao có khả năng chống va đập tuyệt vời, ngay cả ở nhiệt độ phòng và - nhiệt độ thấp 40F. Các đặc điểm độc đáo của PE của các loại khác nhau là sự kết hợp đúng đắn của bốn biến cơ bản: mật độ, trọng lượng phân tử, phân phối trọng lượng phân tử và phụ gia. Các chất xúc tác khác nhau được sử dụng để tạo ra các polyme tùy chỉnh với các thuộc tính đặc biệt. Các biến này được kết hợp để tạo ra các lớp PE cho các mục đích khác nhau và đạt được sự cân bằng tốt nhất về hiệu suất. Nó có độ ổn định hóa học tốt và có thể chống lại sự xói mòn của hầu hết các axit, kiềm, dung dịch hữu cơ và nước nóng. Cách điện điện là tốt.
Điểm nóng chảy của bảng PE là khoảng 130 và mật độ tương đối là 0,941-0.960. Nó có khả năng chống nhiệt tốt và khả năng chống lạnh, ổn định hóa học tốt, độ cứng và độ bền cao, và sức mạnh cơ học tốt. Tính chất điện môi và khả năng chống bẻ khóa căng thẳng môi trường cũng tốt. Nhiệt độ nóng chảy dao động từ 220 đến 260. Đối với các vật liệu có kích thước phân tử lớn hơn, phạm vi nhiệt độ nóng chảy được đề xuất là từ 200 đến 250.
Tấm POM, thường được gọi là tấm delrin, được đùn bởi các hạt nhựa POM thông qua máy đùn ở nhiệt độ cao, thông qua quá trình đùn chết tương ứng để thu được các tấm có độ dày khác nhau. Nó là một loại nhựa kỹ thuật nhiệt dẻo với điểm nóng chảy cao và độ kết tinh cao. Do các đặc điểm tốt của tấm POM, nó rất phù hợp để gia công trên máy tiện tự động, đặc biệt là để sản xuất các bộ phận chính xác.
Tấm POM là một loại copolyme không có chuỗi bên, mật độ cao và tinh thể cao. Nó có tài sản toàn diện tuyệt vời.
Tấm POM là một loại vật liệu cứng và nhỏ gọn với bề mặt mịn và ánh sáng. Nó là màu đen hoặc trắng và có thể được sử dụng trong một thời gian dài trong phạm vi nhiệt độ - 40 - 106 độ. Khả năng chống mòn và tự bôi trơn của nó cũng vượt trội so với hầu hết các loại nhựa kỹ thuật. Nó cũng có khả năng kháng dầu tốt và kháng peroxide. Nó rất kháng axit, kháng tia cực tím và ánh trăng chống tia cực tím.
POM là một loại nhựa tinh thể với điểm nóng chảy rõ ràng. Sau khi đạt đến điểm nóng chảy, độ nhớt tan chảy giảm nhanh. Khi nhiệt độ vượt quá giới hạn nhất định hoặc tan chảy được làm nóng quá lâu, nó sẽ gây ra sự phân hủy.
POM có đặc tính toàn diện tốt, và là khó nhất trong nhựa nhiệt dẻo. Đây là một trong những loại vật liệu nhựa tương tự nhất với kim loại trong các tính chất cơ học. Độ bền kéo của nó, độ bền uốn, độ bền mệt mỏi, điện trở hao mòn và tính chất điện là tuyệt vời. Nó có thể được sử dụng từ - 40 đến 100 ℃ trong một thời gian dài.November 15, 2024
November 15, 2024
November 15, 2024
November 15, 2024
Gửi email cho nhà cung cấp này
November 15, 2024
November 15, 2024
November 15, 2024
November 15, 2024
Privacy statement: Your privacy is very important to Us. Our company promises not to disclose your personal information to any external company with out your explicit permission.
Fill in more information so that we can get in touch with you faster
Privacy statement: Your privacy is very important to Us. Our company promises not to disclose your personal information to any external company with out your explicit permission.